Thứ Hai, 7 tháng 5, 2012

Dịch mấy bài từ Liễu Vĩnh

1. Cam Thảo Tử

秋暮。
乱洒衰荷,颗颗真珠雨。
雨过月华生,冷彻鸳鸯浦。  
池上凭阑愁无侣。
奈此个、单栖情绪。
却傍金笼共鹦鹉。
念粉郎言语。


Phiên âm:
Thu mộ;
loạn sái suy hà, khỏa khỏa chân châu vũ.
Vũ quá nguyệt hoa sinh; lãnh triệt uyên ương phố.
Trì thượng bằng lan sầu vô lữ;
Nại thử cá, đơn thê tình tự!
Khước bạng kim lung cộng anh vũ;
Niệm phấn lang ngôn ngữ.

Dịch:
Chiều tối,
ngọc rắc sen tàn, giọt giọt mưa thu xối.
Mưa tạnh bến uyên ương; lạnh ngắt trăng ngân dõi.
Tựa cửa trên hồ sầu lẻ gối;
Tình vò võ, chịu sao thấu nỗi.
Cái vẹt lồng vàng trò chuyện mãi;
Nhớ tiếng tình lang nói.

19 tháng Tư, 2012


2. 少年游

参差烟树灞陵桥,风物尽前朝。
衰杨古柳,几经攀折,憔悴楚宫腰。
夕阳闲淡秋光老,离思满蘅皋。
一曲《阳关》,断肠声尽,独自凭兰桡。

2. Thiếu Niên Du

Sâm si yên thụ Bá Lăng kiều; Phong vật tận tiền triều.
Suy dương cổ liễu, kỉ kinh phan chiết, tiều tụy Sở cung yêu.
Tịch dương nhàn đạm thu quang lão, li tứ mãn hành cao.
Nhất khúc “Dương Quan”, đoạn trường thanh tận, độc tự bẵng lan nhiêu.

Sum xuê cầu Bá khói lồng cây; Triều cũ cảnh còn đây.
Dương già liễu cổ, trải bao vin bẻ, eo Sở tụy tiều gầy.
Chiều hôm vắng lặng màu thu lão, tình biệt ngập hồ đầy.
Một khúc “Dương quan”, đoạn trường lời dứt, chèo quế độc mình ai.

22/4/2012

3. 少年遊

長安古道馬遲遲,高柳亂蟬嘶。
斜陽鳥外,秋風原上,目斷四天垂。
歸雲一去無蹤跡,何處是前期?
狎興生疏,酒徒蕭索,不似少年時。

Phiên Âm:

Trường An cổ đạo mã trì trì, cao liễu loạn thiền tê.
Tà dương điểu ngoại, thu phong nguyên thượng, mục đoạn tứ thiên thùy.

Quy vân nhất khứ vô tung tích, hà xứ thị tiền kỳ?
Hiệp hứng sinh sơ, tửu đồ tiêu sách, bất tự thiếu niên thì.


Bản dịch 1:
Trường An đường cổ ngựa khề khà, vòm liễu rộn ve ca.
Cánh chim chiều xế, gió thu đồng nội, mắt dõi bốn bề xa.

Mây trôi đi khuất không tung tích, hẹn trước chốn nào là?
Bạn rượu tan thưa, hứng chơi chán ngắt, khác hẳn tuổi niên hoa.


Bản dịch 2:
Trường An đường cổ ngựa loi thoi, vòm liễu tiếng ve hời.
Cánh chim chiều xế, gió thu đồng nội, mắt dõi bốn chân trời.

Mây trôi đi khuất không tung tích, hẹn trước biết đâu nơi?
Bạn rượu tan thưa, hứng chơi chán ngắt, khác tuổi thiếu niên rồi.